HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH
MÁY NÉN KHÍ PISTON
I. VỊ TRÍ
1. Chọn nơi khô ráo sạch sẽ với nền xưởng vững chắc
để đặt máy nén khí.
2. Nhiệt độ môi trường xung quanh lớn nhất mà ở đó
động cơ và máy nén có thể vận hành là 40oC
(104oF), bởi vậy nó phải được đặt ở nơi
thông thoáng.
II. LẮP ĐẶT ĐỘNG CƠ
1. Kiểm tra nguồn điện cung cấp như số pha, điện áp
và tần số được biểu hiện trên nhăn của động cơ.
2. Bố trí của dây đai thẳng hàng, vuông góc với động
cơ.
3. Kiểm tra độ căng đai: Dây đai nên được lắp sao
khi ta dùng một lực (3~4.5)kg ở giữa dây đai th́ đạt
được độ vơng vào khoảng cách 10-13 mm (tức không bị
căng quá).
Chú ư:
-
Dây đai căng quá sẽ dẫn đến quá tải làm phá huỷ dây
đai và động cơ.
-
Khi dây đai lỏng dẫn đến dây đai quá nhiệt và tốc độ
không ổn định.
-
Thay đổi lực căng bằng cách nới lỏng bu lông siết
của động cơ và trượt động cơ trên đế. Nếu cần thiết
có thể sử dụng đ̣n bẩy hoặc điều chỉnh trên đế moto.
III. DÂY ĐIỆN
Dùng dây điện có tiết diện vừa đủ đảm bảo cho việc
tải ḍng của động cơ mà không sự hao tổn điện áp quá
lớn (Tiết diện 01 mm2 dây đồng tải được
5A), có thể xem phần sử dụng động cơ điện.
HƯỚNG DẪN XỬ LƯ MỘT SỐ BẤT THƯỜNG
Vận hành |
Hiện tượng |
Nguyên nhân |
Biện pháp sửa chữa |
KHI MÁY ĐANG VẬN HÀNH |
Chiều quay
không đúng |
Cách đấu dây động cơ không đúng |
Đấu lại điện cho đúng |
Ổ quay nóng |
1. Thiếu dầu bôi trơn
2. Dầu bôi trơn dơ bẩn
3. Trực khuỷu lắp sai |
1. Bổ sung dầu bôi trơn
2.Thay dầu
3. Tháo ra và lắp lại |
Ṿng quay chậm |
1. Sử dụng dầu bôi trơn có độ nhớt cao
2. Sụt áp
3. Cực than bị ṃn |
1. Sử dụng dầu nhớt có độ nhớt nhẹ hơn
2. Dùng qua ổn áp
3.Thay cực than |
Máy rung động |
Trục khuỷu bị cong |
Chuyển về Đại lư sửa chữa |
Tiếng ồn bất b́nh thường |
1. Van lắp hỏng
2. Pittong chạm lắp xilanh
3. ổ quay bị hỏng |
1. Siết đai ốc và bulong
2. Đặt thêm đệm lót vào xilanh
3. Sửa chữa hoặc thay mới |
KHI MÁY VẬN HÀNH |
Áp suất không thể tăng cao hoặc tăng tới một
mức nào đó không thể tăng được nữa |
1. Lá van ṃn
2. Ḷ xo van yếu
3.Lá van bị bẩn
4. Ṛ rỉ van an toàn
5. Ṛ rỉ từ các lỗ bulong
6. Bề mặt tiếp xúc lá van không phẳng
7. Ṛ rỉ từ séc măng pittong
8. Đệm không khí không đạt (đệm quá dầy)
9.Ṛ rỉ các van xả(nước, khí) |
1. Sửa chữa hoặc thay lá van
2. Thay ḷ xo
3. Tháo và vệ sinh lá van
4. Sửa chữa hoặc thay thế
5. Siết chặt bulong đai ốc
6. Tháo và làm sạch bề mặt
7. Thay séc măng mới
8. Thay đệm mới
9. Thay mới |
Đồng hồ đo áp không chính xác |
Đồng hồ đo áp bị hỏng |
Thay đồng hồ mới |
Dầu bôi trơn tiêu hao nhiều |
1. Sec mang pittong bị ṃn
2. Pittong bị ṃn
3. Xi lanh bị ṃn |
1. Thay mới
2. Thay mới
3. Thay mới |
Dây đai bị trượt |
1. Áp suất sử dụng quá cao
2. Độ căng dây đai không phù hợp
3. Dây đai ṃn |
1. Giảm bớt áp suất sử dụng
2. Điều chỉnh lại độ căng dây đai
3. Thay mới |
Nhiệt độ động cơ điện quá cao |
1. Áp suất sử dụng vượt áp suất thiết kế,
dẫn đến quá tải cho động cơ điện
2. Pittong bị cháy
3. ổ quay bị cháy
4. Sụt áp |
1. Giảm áp suất sử dụng
2. Sửa chữa đầu nén
3. Sửa chữa hoặc thay thế
4. Dùng qua ổn áp |
KHI MÁY KHÔNG THỂ KHỞI ĐỘNG |
Không hoạt động |
1. Cúp điện
2. Dây điện bị đứt
3. Động cơ điện bị hư hỏng |
1. Liên hệ nhà máy điện
2. Thay dây điện
3. Liên hệ nhà máy cung cấp mô tơ |
Cầu ch́ dễ đứt |
1. Cầu ch́ quá nhỏ
2. Đấu dây sai
3. Động cơ điện quá tải
4. Ṛ rỉ van xả đầu nén dẫn đến động cơ điện
quá tải
5. Trục khuỷu của máy nén quá chặt |
1. Thay cầu ch́ lớn
2. Đấu dây đúng
3. Giảm tải động cơ điện
4. Tháo và sửa chữa van xả đầu nén
5. Tháo và sửa chữa trục khuỷu |
Máy nén khí – Air Compressor
là các máy móc (hệ thống cơ học) có chức năng
làm tăng áp suất của chất khí. Các máy nén khí
dùng để cung cấp khí có áp suất cao cho các hệ
thống máy công nghiệp để vận hành chúng, để khởi
động động cơ có công xuất lớn, để chạy động cơ
khí nén hoặc các máy móc, thiết bị của nhiều
chuyên ngành khác...
Phân loại
máy nén khí theo cơ chế hoạt động:
1. Máy
nén khí chuyển động tṛn:
2. Máy
nén khí chuyển động tịnh tiến:
3. Máy
nén khí đối lưu:
4. Máy
nén khí ly tâm:
5. Máy
nén khí ḍng hỗn hợp:
6. Máy
nén khí dạng cuộn:
7. Máy
nén khí màng lọc:
CÔNG TY
CỔ PHẦN MÁY NÉN KHÍ HÀ NỘI
HA NOI AIR COMPRESSOR.,JSC
Trụ sở
chính:
Số
240 Cổ Nhuế - Quận Bắc Từ Liêm - Hà Nội
Tel: (04)-37 525 347 / 37 525 348 - Fax: (04)-37 525
349
Hotline:
0914.876 555 / 0946.442 555 /
0946.440
666
Email:
maynenkhihanoi@gmail.com
CN Quảng
Ngăi: Số
238 Trần Hưng Đạo - P. Nghĩa
Lộ - TP. Quảng Ngăi
Hotline:
09359.777.15
Email:
maynenkhimientrung@gmail.com
CN TP HCM:
Số 168A Man Thiện -P.Tăng Nhơn Phú A -Quận 9 -TP.HCM
Hotline:
0929.133.139
Email:
maynenkhimiennam@gmail.com
Máy nén khí
Máy nén khí là các máy móc (hệ thống cơ học) có
chức năng làm tăng áp suất của chất khí. Các máy
nén khí dùng để cung cấp khí có áp suất cao cho
các hệ thống máy công nghiệp để vận hành chúng,
để khởi động động cơ có công xuất lớn, để chạy
động cơ khí nén hoặc các máy móc, thiết bị của
nhiều chuyên ngành khác...
Máy nén khílà các máy móc (hệ thống cơ học) có
chức năng làm tăng áp suất của chất khí. Các máy
nén khí dùng để cung cấp khí có áp suất cao cho
các hệ thống máy công nghiệp để vận hành chúng,
để khởi động động cơ có công xuất lớn, để chạy
động cơ khí nén hoặc các máy móc, thiết bị của
nhiều chuyên ngành khác...
Các loại máy nén khí theo cơ chế hoạt động:
Máy nén khí chuyển động tṛn:
Máy nén khí sử dụng chuyển động tṛn của trục
vít sử dụng 2 buli được nối vào 2 trục vít ép
khí vào trong thể tích nhỏ hơn. Chúng được sử
dụng rộng răi khi cần làm việc liên tục trong
thương mại lẫn trong công nghiệp, và có thể để
cố định hoặc di chuyển. Khả năng làm việc của
chúng có thể dao động từ 5 đến trên 500HP, từ áp
suất thấp đến áp suất rất cao (8,3 MPa).
Loại này được sử dụng để cấp khí nén cho nhiều
loại máy công cụ. Chúng cũng có thể sử dụng cho
những động cơ có bơm tăng áp suất khí nạp như
ôtô hoặc máy bay.
Máy nén khí chuyển động tịnh tiến:
Máy nén khí chuyển động tịnh tiến sử dụng piston
điều khiển bằng tay quay. Có thể đặt cố định
hoặc di chuyển đuợc, có thể sử dụng riêng biệt
hoặc tổ hợp. Chúng có thể điều khiển bởi động cơ
điện hoặc động cơ đốt trong.
Máy nén khí sử dụng piston tịnh tiến loại nhỏ có
công suất từ 5-30 mă lực thường được sử dụng
trong lắp ráp tự động và trong cả những việc
không chuyển động liên tục.
Những máy nén khí loại lớn có thể có công suất
lên đến 1000 mă lực được sử dụng trong những
ngành láp ráp công nghiệp lớn, nhưng chúng
thường không được sử dụng nhiều v́ có thể thay
thế bằng các máy nén khí sử dụng chuyển động
tṛn của bánh răng và trục vít với giá thành rẻ
hơn. Áp suất đầu ra có tầm dao động từ thấp đến
rất cao (>5000 psi hoặc 35 MPa).
Máy nén khí đối lưu:
Máy nén khí đối lưu sử dụng hệ thống các cánh
quạt trong rotor để nén ḍng lưu khí. Cánh quạt
của stator cố định nằm phía dưới của mỗi rotor
lại đẩy trực tiếp ḍng khí vào hệ thống những
cánh quạt của rotor tiếp theo. Vùng không gian
của đường đi không khí ngày càng giảm dần thông
qua máy nén khí để tăng sức nén. Máy nén khí
theo phương pháp nén khí đối lưu thường được sử
dụng khi cần ḍng chuyển động cao ví dụ như
trong những động cơ turbine lớn. Hầu như chúng
được sử dụng nhiều máy trong một dây chuyền.
Trường hợp tỉ lệ áp suất dưới tỷ lệ 4:1, để tăng
hiệu quả của quá tŕnh hoạt động người ta thường
sử dụng những điều chỉnh về h́nh học.
Máy nén khí ly tâm:
Máy nén khí ly tâm sử dụng đĩa xoay h́nh cánh
quạt hoặc bánh đẩy để ép khí vào phầm ŕa của
bánh đẩy làm tăng tốc độ của khí. Bộ phận khuếch
tán của máy sẽ chuyển đổi năng lượng của tốc độ
thành áp suất. Máy nén khí ly tâm thường sử dụng
trong ngành công nghiệp nặng và trong môi trường
làm việc liên tục. Chúng thường được lắp cố định.
Công suất của chúng có thể từ hàng trăm đến hàng
ngàn mă lực. Với hệ thống làm việc gồm nhiều máy
nén khí ly tâm, chúng có thể tăng áp lực đầu ra
hơn 10000 lbf/in² (69 MPa).
Nhiều hệ thống làm tuyết nhân tạo sử dụng loại
máy nén này. Chúng có thể sử dụng động cơ đốt
trong, bộ nạp hoặc động cơ tua-bin. Máy nén khí
ly tâm được sử dụng trong một động cơ tua-bin
bằng gas nhỏ hoặc giống như là tầng nén khí cuối
cùng của động cơ tua-bin gas cỡ trung b́nh.
Máy nén khí ḍng hỗn hợp:
Máy nén khí nén ḍng hỗn hợp cũng tương tự như
là máy nén khí ly tâm, nhưng vận tốc đối xứng
tại lối từ rotor. Bộ khuyếch tán thường sử dụng
để biến ḍng khí hỗn hợp thành ḍng khí đối lưu.
Máy nén khí nén ḍng hỗn hợp có một bộ khuyếch
tán đường kính nhỏ hơn của máy nén khí ly tâm
tương đương.
Máy nén khí dạng cuộn:
Máy nén khí dạng cuộn, tương tự như một thiết bị
quay sử dụng bánh vít, nó bao gồm 2 cuộn lá chèn
h́nh xoắn ốc để nén khí. Áp suất khí ra của nó
không ổn định bằng của máy nén khí sử dụng bánh
vít thông thường nên ít được sử dụng trong công
nghiệp. Nó có thể sử dụng giống như một bộ nạp
tự động, và trong hệ thống điều ḥa không khí.
Máy nén khí màng lọc:
Máy nén khí có màng lọc sử dụng để nén khí hydro
và nén khí đốt thiên nhiên. Máy nén khí thông
thường được đặt phía trên những b́nh chứa để giữ
khí nén. Thường là máy nén khí có dầu hoặc dầu
tự do đều được sử dụng nhiều v́ dầu sẽ xâm nhập
vào ḍng khí. Nhưng trong trường hợp máy nén khí
cho thợ lặn th́ 1 số lượng dầu dù là nhỏ nhất
cũng không thể chấp nhận.
|